Canxi là khoáng tố cần thiết cho hoạt động sự sống của cơ thể con người, là nguồn trao đổi chất của cơ thể. Hoạt động sự sống của con người như sự truyền dẫn của vật chất thần kinh, nhịp đập của tim, co rút của cơ, khớp đùi, lưng đau… đều là đang lợi dụng, tiêu hao Canxi.
Con người từ 20 tuổi trở lên, bắt đầu xuất hiện sự cân bằng thiếu Canxi ( lượng Canxi tiêu hao lớn hơn lượng Canxi thu được) gây tổn hao lượng Canxi xương mỗi năm mất đi 1%, 50 tuổi trở lên lượng Canxi xương đã giảm 30%, sau 70 tuổi lượng Canxi giảm là 50%, dẫn đến thiếu Canxi trong cơ thể.
Tình trạng thiếu Canxi ở thời kỳ đầu thường biểu hiện mệt mỏi, ra mồ hôi nhiều, tim đập nhanh, khí hụt, sức chú ý không tập trung, ăn uống không ngon, táo bón, ỉa chảy, mắt mờ, chuột rút… Nếu ngay sau thời kỳ thiếu Canxi mà không bổ sung ngay thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, có thể sinh ra các loại bệnh khác nhau.
Chuyên gia y tế chỉ rõ: thiếu Canxi có thể dẫn đến 120 loại bệnh tật cho nhân loại. Do thiếu Canxi mà dẫn đến bệnh còi xương ở trẻ em chiếm từ 20% -50% . Trung Quốc có 1,2 tỷ dân thì có đến 1 tỷ dân thiếu Canxi nghiêm trọng.
Chức năng của Canxi máu:
1.Duy trì nhịp đập bình thường của tim
2.Duy trì tuần hoàn máu
3.Tham gia vào truyền dẫn các thần kinh
4.Tham gia vào co rút của các cơ
5.Tham gia vào đông kết của máu
Canxi tham gia vào toàn bộ quá trình sống của cơ thể. Từ khi bắt đầu một sự sống mới.
Từ phần đầu cùng của DNA mà tinh trùng mang theo đã có một chỉnh thể được cấu thành từ Canxi. Nó đảm nhiệm việc xuyên qua tế bào trứng, hình thành sự giao động canxi, thế là một sinh mệnh mới bắt đầu, trong suốt quá trình sống, canxi duy trì chức năng sinh lý bình thường của các hệ thống và có tác dụng điều tiết các hệ thống của cơ thể như tuần hoàn, hô hấp, tiêu hoá, thần kinh, nội tiết, cơ bắp, xương, bài tiết, miễn dịch…
Thiếu canxi lâu dài sẽ dẫn đến các chứng bệnh sau:
Trẻ em: giật mình ban đêm, buồn bực, trọc đầu, ngực gà, đùi hình “X”, đùi hình “O”, còi xương, xương phát triển không tốt
Thiếu niên: đùi mềm, chuột rút, thành tích thể thao không cao, mệt mỏi, buồn phiền, tinh lực không tập trung, biếng ăn, hay ợ, sâu răng, răng phát triển không tốt, dễ cảm, dễ mẫn cảm với thuốc.
Thiếu niên: luôn mệt mỏi, thiếu lực, chuột rút, đau lưng, đễ bị cảm, mãn cảm với thuốc
Phụ nữ có thai: đùi nhỏ, lưng đau, chân mỏi, đau khớp, xưng tấy, cao huyết áp khi có thai.
Trung niên, người già: lưng đau, đùi mềm không có lực, chuột rút, loãng xương, xương mềm hoá, gãy xương và vôi hoá xương, bệnh tiểu đường, cao huyết áp, bệnh tim…
Hấp thụ canxi – vấn đề khó khăn mang tính toàn cầu
Từ xưa đến nay, vấn đề hấp thụ canxi luôn luôn là vấn đề khó khăn mang tính toàn cầu, các nhà y, dược học đều tập trung suy nghĩ tìm biện pháp để hiệu suất hấp thụ canxi bào chế ngày càng cao, để thoả mãn nhu cầu canxi với cơ thể con người. Việc hấp thụ canxi của cơ thể người chủ yếu được thực hiện ở dịch ruột non. Thực phẩm, thuốc trước khi được hấp thụ, đầu tiên phải thông qua tiêu hoá, khiến cho canxi trong đó được hoà tan trong dung dịch ở ruột non, hình thành đơn phân tử hoặc nguyên tử mới có thể được hấp thụ, nhưng đại bộ phận canxi nguyên tử chỉ có thể được hoà tan trong môi trường dung dịch có tính axit. Khi độ pH vượt qua 7 thì không thể hoà tan được mà nó bị lắng xuống.
Trị số pH bên trong ruột non luôn luôn là 7,2 – 7,8 , do vậy, đại bộ phận canxi trong trường hợp này đều rất dễ bị lắng xuống, không hoà tan được, H 2O ở dạng keo, đồng thời phủ lên thành ruột non, điều này không những làm cho canxi không được cơ thể người hấp thụ mà còn làm cho chức năng đường ruột bị rối loạn, phát sinh ỉa chảy hoặc táo bón, thậm chí còn ảnh hưởng đến việc hấp thụ các thành phần dinh dưỡng khác của cơ thể ( đặc biệt là việc hấp thụ các nguyên tố vi lượng và vitamin). Ngoài ra một số chất canxi còn có phản ứng trao đổi với các chất khác trong lương thực như axít cacbonic, H2CO3, axít phốt pho rích H3PO4, hợp chất hoá học có axít: COOH COOH 2H2O, chất hoá học thực vật hình thành những hợp chất hoá học không thể hoà tan được càng làm trở ngại cho việc hấp thụ canxi của cơ thể.
Vậy thì giải quyết thế nào? Biện pháp đã đượ tìm ra, xin tiếp tục đọc bức thư sau đây!
Tổ chức y tế thế giới xác nhận
Trong 4 chứng bệnh thiếu dinh dưỡng thì canxi xếp ở vị trí số 1
Tổ chức y tế thế giới xác nhận, trong 4 chứng thiếu dinh dưỡng lớn của thế giới, chứng thiếu canxi xếp ở vị trí số 1.
Năm 1808, nhà hoá học nước Anh Dacwin phát hiện ra canxi
Năm 1842, nhà y học Thuỵ Sĩ Qisathe phát hiện khi cho thêm bột tro axit chứa canxi vào thức ăn của gia súc có thể chữa động vật có xương phát triển không tốt.
Năm 1992, điều tra dinh dưỡng toàn quốc của Trung Quốc cho thấy: lượng canxi hấp thụ của cư dân Trung Quốc đều thiếu nghiêm trọng, trong đó bình quân mỗi ngày lượng hấp thụ canxi chỉ là 450 miligam, đạt 41,2% lượng canxi yêu cầu.Năm 1995, Bộ Y tế Trung Quốc công bố kết quả điều tra về dinh dưỡng, đã dẫy lên làn sóng bổ sung canxi ở Trung Quốc
Năm 2000, dưới sự công kích củamột số cơ quan truyền thông, làn sóng “ bổ sung canxi” bị tiêu huỷ.
Năm 2001, các chuyên gia một lần nũa hô hào vấn đề người Trung Quốc thiếu canxi chưa hề được giải quyết.
Từ năm 2002 đến nay, làn sóng bổ sung “ canxi thế hệ 3 sing vật có tính công năng kỹ thụât cao” ở Trung Quốc một lần nữa được khôi phục. Khẩu hiệu là chọn canxi là chọn canxi tốt nhất.
Nhân loại vì sao lại thiếu canxi
Có mười điều sau đây:
1.Do môi trường canxi trên trái đất khác nhau, mặc dù trên biển hay trong lòng đất. Trong nham thạch thổ nhưỡng, hàm lượng canxi không thấp, nhưng trong thức ăn của con người hàm lượng canxi lại không hề phong phú. Do vậy, con người trong quá trình sống, luôn bị uy hiếp bởi thiếu canxi.
2.Trong vỏ trái đất, nguyên tố phân bố không đều, tạo ra việc phân bố dân số khác nhau, tục ngữ có nơi dân chúng thông minh, có nơi dân chúng kém hơn, thạm chí hình thành “ bệnh địa phương”.
3.Chất thải công nghiệp làm tăng thêm sự phâm bố không đều của các nguyên tố tạo ra Mg ( Hydrargurum) càng làm cho môi rường độc hơn, càng dẫn đến việc phát sinh các bệnh thiếu canxi, Việc ít dùng các loại phân chuồng, phân hữu cơ cùng nhiều laọi phân hoá học làm cho các nguyên tố vi lượng trong thổ nhưỡng hàng năm giảm đi. Thông quan phân tách 11 loại lương thực, nước Mỹ đẫ phát hiện canxi, sắt, măng gan – những nguyên tố có lợi ngày một giảm bớt. Dùng thuốc tăng trưởng, dùng thiết bị che ánh sáng mậưt trời, rút ngắn thời kỳ sinh trưởng của thực vậ, giảm bớt tác dụng quang hợp, tất cả những việc làm này dẫn đến canxi và các nguyên tố vi lượng khác thiếu đi.
4.Sản phẩm gia công tăng như đường, muối, rồi đem đun tinh chế ( khi đun thức ăn rau cỏ trong nước, lượng sắt giảm 48%, lượng canxi giảm 68%) ( Để đề phòng ung thư và sống lâu, Nhật Bản đã đề xướng việc ăn tạp, yêu cầu dân chúng mỗi ngày ăn 15 laọi thực phẩm khác nhau, vì thế lượng hấp thụ canxi được tăng cường, tuổi thọ bộ phận của người Nhật Bản hơn hẳn tuổi bình quân của Thế giới.
5.Việc làm sạch nước đã bỏ đi phần lớn nguyên tố có ích.
6.ăn quá nhiều lương thực như thịt cá khiến cho tỷ lệ giữa phốt pho và canxi bất hợp lý một cách nghiêm trọng ( phốt po lơn hơn canxi tới 15-50 lần) mà Quốc tế xác nhận tỷ lệ càn thiết 2: 1 là dễ hấp thụ nhất, việc sử dụng rượu, chè, cafộ, muối cũng luôn quá nhiều.
7.Trong lương thực hàm lượng canxi quá ít ( trong vỏ tôm, ốc, vỏ trứng gà, xương, cá trong các loại này hàm lượng canxi cao) thì con người lại ít dùng.
8.Năng lượng tiêu hoá hạn chế, axit dạ dày người không thể tiêu hoá các loại vỏ tôm, vỏ xương giã nát. Hơn nữa, tuổi tác nagỳ càng cao, chức năng nội tiết của dạ dày, ruột ngày một kém, hấp thụ canxi càng khó khăn hơn.
9.Thiếu vitamin D. Thiếu ánh sáng mặt trời tia tử ngoại chiếu sáng không đủ hoặc gặp trở ngại cũng dễ dẫn đến thiếu canxi.
10.Cuối cùng, có sự nhầm lẫn trong việc quảng cáo thuốc trước đay, kể cả trong nước và nước ngoài đều ghi sai hàm lượng canxi với các loại thuốc chứa canxi, ví dụ: “ Hàm lượng muối canxi” thì ghi là “ hàm lượng canxi thuần khiết”, kỳ thực trong muối canxi chỉ có 1/10 canxi. Trên thị trường các laọi canxi vật lý, canxi hoá hoạc không những rất khó hấp thụ, mà còn có nhiều tác dụng phụ. Tuỷ được bổ sung canxi, nhưng bổ sung không đầy đủ, bệnh tình vẫn mắc.
Canxi hữu cơ sinh vật thế hệ mới ( hệ thống canxi sinh vật công nghệ cao của Thiên sư) ra đời. Nhất định sẽ mở ra một kỷ nguyên lịch sử mới về bổ sung canxi cho nhân loại, làm cho nhân loại quá độ từ bổ sung canxi bằng thuốc thành bổ sung canxi bằng thực phẩm. Cống hiến to lớn cho sức khoẻ của toàn nhân laọi.
Cơ quan y tế nhận định thiếu canxi sẽ dẫn đến 120 căn bệnh khác
Uỷ ban công tác trao đổi canxi phụ nữ trẻ em thuộc hiệp hội ưu sinh, ưu dục của trường tung quốc
Thiếu canxi ( chất trong tuyến giáp trạng biên tăng cao) có liên quan mật thiết với các loại bện tật được ghi dưới đây:
1.Hệ thống tiêu hoá:
•Bệnh gan ( cách 1: trùng thảo, chất giáp xác, vỏ sò)
•Bệnh trĩ ( cách 2: bột sữa dùng bên trong và bên ngoài)
•ỉa chảy ( cách 1: miếng song khiên, uống nhiều nước)
•Sỏi mật ( cách 1: Duy khang)
•Gan nhiễm mỡ, gan cổ trướng ( cách 1: trùng thảo, chất giáp xác)
Viêm gan ( như trên) Bổ sung đủ lượng canxi có tác dụng dự phòng và phòng bệnh gan biến chứng
Chứng đại tiện không kiềm chế được ( cách1: miếng song khiên, vỏ ốc)
Đi ngoài do loét dạ dày, ruột, đường tiêu hoá loét, viêm dạ dày ruột mã tính ( cách 1: miếng song khiên, vỏ ốc), có công hiệu rõ rệt.
Axit dạ dày quá nhiêu, loét ruột ( cách 1: bột sữa) viêm kết ruột, táo bón ( cách 1: miếng song khiên, dầu sala); ( bột sữa, dầu sala).
Nứt hậu môn ( cách 1: vỏ ốc), ( phối hợp lâm sàng có hiệu quả tư liệu ổn định)
2.Hệ thống ngũ quan:
Thính lực không tốt ( cách 1: trùng thảo, duy khang) ( bổ sung canxi hoạt tính có hiệu quả tốt).
Mắt thanh quang, hoa mắt ( trẻ em: cách 1: ( vỏ ốc, kèm bổ trinh) người lớn ( cách 1: phối hợp lâm sàng, cải thiện được thị lực).
Bệnh đục thuỷ tinh thể ( sau khi phẫu thuật, bổ sung cách 1, vỏ ốc)
Bệnh chàm trẻ em ( eczecma) mụn nhọt, chân tay nứt nẻ, sởi, vết đen ( cách 1: sữa bột, rau quả dùng bên ngoài).
Chốc đầu, phù nề, bệnh vảy cá, ngứa ngáy, chống dị ứng, người lớn da mọng nước ( cách 1: trùng thảo).
Bỏng, bị thủng ngoài ra ( cách 1: chất giáp xác, vừa uống vừa bôi bên ngoài, thuốc kem rau quả dùng ngoài).
Vết nhăn của người già ( cách 1: kém bổ tinh, rau quả dùng bên ngoài)
Vết nhăn sau sinh nở, động mạch mũi chảy máu ( cách 1: kém bổ tinh)
Thị lực trẻ em yếu, cânh thị ( cáhc 3: vỏ ốc, kém bổ tinh) có thể làm cho mắt sáng ra, cải thiện thị lực.
3.Hệ thống niệu đạo:
Viêm thận cấp tính ( sữa bột trùng thảo) ( trùng thảo vỏ ốc) viêm thận mãn tính sỏi niệu đạo, sổi thận, sỏi bàng quang, nước tiểu thất điều, viêm tiền liệt tuyến ( cách 1: trùng thảo kẽm bổ tinh).
4.Bệnh phụ nữ:
•Bệnh tổng hợp thời kỳ mã kinh, vô sinh ( cách 1: sắt bổ tinh)
Thống kinh ( kinh nguyệt đau đớn, không đều, chảy máu nhiều khi kinh nguyệt ( cách 1: kẽm bổ tinh trùng thảo).
Công năng tính giảm, dương suy, toả tiết ( cách 1: kẽm bổ tinh – trùng thảo) phối hợp lâm sàng định lượng bổ sung canxi hiệu quả tốt.
5.Hệ thống nội tiết:
•Chứng béo phì ( cách 1: miếng song khiên, ích khang) ( trà giảm béo, trẻ em không dùng trà giảm béo).
•Bệnh tiểu đường ( cách 2: vỏ ốc - trùng thảo – hoạt lực khang) phối hợp lâm sàng hiệu quả tốt
•Tuyến vú xung ( cách 1: chất giáp xác) ( cách 1: vỏ ốc)
6.Hệ thống xương:
•Viêm quanh vai ( cách 1: Trùng thảo, huyệt bảo)
•Bệnh sinh cốt ( cách 1: Trùng thảo)
•Thoái hoá đốt sống cổ, thoái hoá đốt sống lưng ( cáhc 1: Trùng thảo)
•Hoại tử xương ( cách 1: Trùng thảo…) phối hợp lâm sàng cỏ thể nâng cao hiệu quả điều trị).
•Các bệnh xương ( cách 1: Trùng thảo, chất giáp xác)
•Bệnh còi xương, trẻ em còi xương, thanh thiếu niên còi xương ( cách 3: sữa bột) ( tăng cường chiếu ánh sáng mặt trời
•Răng lung lay ( cách 1, cách 3 kẽm bổ tinh có tác dụng làm rang chắc lại, phòng được sâu răng, bảo vệ sức khoẻ).
•Bệnh xương mềm ( cách 3: sữa bột, trùng thảo) ( cách 1, cách 4 duy khang, huyệt bảo).
•Gãy xương ( cách 1: miếng hấp thụ canxi) thúc đẩy hình thành xương mới, nhanh chóng lành).
7.Hệ thống da, khớp:
•Viêm da do tiếp xúc, viêm da vì thuốc ( cách 1: vỏ ốc, chất giáp xác, miếng sung khiên), ( cách 1: trùng thảo, duy khang, dầu sala).
•Bệnh phong thấp ( cách 1: trùng thảo, vỏ ốc)
•Các loại bệnh phong thấp ( cách 1: trùng thảo, vỏ ốc)
8.Hệ thống thần kinh:
•Trí tuệ giảm sút ( cách 3: kẽm bổ tinh, cách 4)
•Thần kinh yếu ( cách 1: mộng chân)
•Bệnh não cao huyết áp, mạch thiếu máu tạm thời, sơ cứng động mạch não (cách 1: duy khang hoặc ích khang, chất giáp xác) cẩm nang máu não (cách 1: duy khang hoặc hoạt lực khang, tam cao)
•Xuất huyết não ( cách 1: Hoạt lực khang)
•Bệnh hủi ( cách 3, cách 4) người lớn: cách 1, cách 4 hiệu quả tốt.
•Nhi đồng hiếu động ( cách 3, cách 4) bổ sung canxi, có thể cải thiện, đạt đến nóng độ nguyên tử Ca trong não cân bằng, chứng hiếu động tự nhiễm thuyên giảm).
•Bệnh ngây ngô của người già ( cách 1, cách 4: duy khang) kịp thời bổ sung canxi đối với phục hồi sức khoẻ có tác dụng quan trọng.
•Chứng thần kinh phân kiệt ( như đông cách 3, cách 4) ( người lớn cách 1: trùng thảo)
•Bệnh mệt mỏi toàn thân mãn tính ( cách 1: sữa bột)
•Mặt biến dạng ( mặt méo) cách 1: sữa bột, mộng châm.
•Kém mắt ( cách 1: sữa bột, mộng châm)
9.Hệ thống huyết quản:
•Sơ cứng động mạch ( cách 1: duy khang, chất giáp xác, hoạt lực khang)
•Chứng đau thoắt cơ tim, cơ tim cứng hoá, nhịp tim không đều, viêm cơ tim, viêm vành tim ( cách 1: ích tim, hoạt lực khàng).
•Chứng mang thai cao ( cách 1: tam cao)
•Mỡ máu cao (cách 1: miếng song khiên, dầu sala)
•Cao huyết áp ( cách 1: hoạt lực khang, tam cao)
( cách 1: dầu sala, ích khang)
10.Hệ thống sáng huyết:
•Viêm ống mạch ( hình 1 duy khang) cách 1: chè giảm mỡ, trùng thảo, dầu sala ( cách 1: chất giáp xác, duy khang)
•Bệnh máu lâu đông: cách 1: sữa bột, có thể tham giảm.
•Thiếu máu ( cách 1: sữa bột, thiếu bổ tinh ( bổ sắt), vỏ ốc, làm cho DTH giảm thiểu, thiếu máu được bổ sung).
11.Hệ thống hô hấp:
•Trẻ em viêm phổi, bệnh phổi tim, bệnh lao phổi ( cách 1: trùng thảo, chất giáp xác) kiên trì vững, có lợi cho việc nâng cao hiệu quả điều trị.
•Hen, tính ho hấp trúng độc axit, trúng độc kiềm ( cách 1: trùng thảo, phối lượng với thuốc đặc hiệu, tư vấn 0142-6312864 hoặc 6334227).
•Viêm họng, dây thanh đới ( cách 1: chất giáp xác, huyệt bảo).
•Cảm ( cách 1: trùn thảo)
12.Ung bướu, ung thư:
•Ung thư dạ dày, ung thư gan, ung thư ruột, ung thư tuyến vú, ung thư tử cung ( cách 1: vỏ ốc, ích khang hoặc duy khang) ( cách 1: chất giáp xác, huyệt bảo).
•Bệnh đường trong máu thấp, bệnh da đen, bệnh huyết đỏ, bệnh rối loạn trao đổi canxi. Bệnh canxi trong máu cao với cơ năng truyền máu bán giáp trạng phát triển quá mức bình thường, u mỡ cách 1: miếng song khiên, chất giáp xác, ích khang, trùng thảo.
•Trạng thái sức khoẻ kém thời kỳ đầu thiếu canxi ( trẻ em, nhi đồng, thanh thiếu niên, phụ nữ có thai).
•Giật mình vào ban đêm, mọc răng chậm, thấy bé, học muộn, biếng ăn, bụng to, chân khoe, thiếu lực, mồ hôi nhiều, hay hoảng hốt, táo bón, đi ngoài, mờ mắt, dễ mệt mỏi, ăn uống kém, chuột rút ( cách 1: sữa bột, kem bổ tinh)
•Răng lung lay, sữa ít đau đầu ( cách 1, cách 3, kẽm bổ tinh vỏ ốc)
•Thời kỳ bảo vệ sức khoẻ đặc biệt
•Khi lên lớp ( cách bổ não, sữa bột, kẽm bổ tinh) có thể cải thiện trí nhớ một cách hữu hiệu, nâng cao hiệu suất học tăng.
•Thời kỳ nhi đồng (cách 3: bổ não, sữa bột, vỏ ốc) (tăng cường sức khoẻ khi phát dục sẽ phòng tránh được các bệnh tật)
•Thời kỳ trẻ em (cách 3: xúc tiến phát triển sức khoẻ trưởng thành hữu hiệu).
•Bảo vệ sức khoẻ thời kỳ thai nhi (cách 1: vỏ ốc) (cách 4: sữa bột) bảo vệ cho thai nhi phát triển một cách bình thường nâng cao mức độ ưu sinh, ưu dục
•Bảo vệ sức khoẻ người già, đối với người béo dùng sữa bột có hàm lượng sữa thấy (cách 1: chè giảm mỡ) đối với người già nói chung: miếng song khiên, cách 1: ích khang ( cách 1: giảm mỡ, tam cao) bằng phương pháp này, giảm bơt số lần phát bệnh có tác dụng kéo dài tuổi thọ.